Đơn giản hóa

TIỂU CHU THIÊN

1. Tiểu Chu thiên là gì ?

Tiểu Chu thiên là vòng khí vận hành, chu lưu trong ngày, qua các tạng phủ trong cơ thể căn cứ vào quan hệ biểu lý của các cặp tạng phủ, và tuần tự theo cơ sở Lục Khí đồ. Vòng Tiểu Chu thiên có điểm khởi xuất tại Phế (tương tự Nội Chu thiên).

Vòng Tiểu Chu thiên tuần tự vận hành như sau : Khí vận bắt đầu từ Phế, rồi xuống Đại trường, lên Vị, ra Tỳ, lên Tâm, xuống Tiểu trường, xuống Bàng quang, lên Thận, lên Tâm bào, ra Tam tiêu, vào Đởm, rồi về Can.

Tiểu Chu thiên pháp là công pháp luyện để điều hòa, phục hồi toàn bộ nội tạng có hiệu quả cao (thực bệnh).

2. Luyện Tiểu Chu thiên cơ bản

– Bước khởi động ở đây cũng tương tự như bước Kích thích ngũ khí ở Nội Chu thiên pháp
– Tập trung tư tưởng, thu khí vào Bách hội, theo mạch Nhâm xuống nén tụ để sinh khí ở Đan điền, vận khí lên tụ ở Phế (nếu cần thì xả ra hai tay), kích thích sinh Phế khí, dồn Phế khí xuống tụ ở Đại trường.
– Tập trung tư tưởng, thu khí vào Bách hội, theo mạch Nhâm xuống nén tụ để sinh khí ở Đan điền, vận khí lên tụ ở Đại trường (nếu cần thì xả ra hai chân), dồn khí tới tụ ở Vị.
– Tập trung tư tưởng, thu khí vào Bách hội, theo mạch Nhâm xuống nén tụ để sinh khí ở Đan điền, vận khí lên tụ ở Vị (nếu cần thì xả ra chân trái), dồn khí xuống tụ ở Tỳ.
– Tập trung tư tưởng, thu khí vào Bách hội, theo mạch Nhâm xuống nén tụ để sinh khí ở Đan điền, vận khí lên tụ ở Tỳ (nếu cần thì xả ra chân trái), kích thích sinh Tỳ khí, dồn khí lên tụ ở Tâm.
– Tập trung tư tưởng, thu khí vào Bách hội, theo mạch Nhâm xuống nén tụ để sinh khí ở Đan điền, vận khí lên tụ ở Tâm (nếu cần thì xả ra tay trái), kích thích Tâm khí phát sinh, dồn khí xuống tụ ở Tiểu trường.
– Tập trung tư tưởng, thu khí vào Bách hội, theo mạch Nhâm xuống nén tụ để sinh khí ở Đan điền, vận khí lên tụ ở Tiểu trường (nếu cần thì xả ra hai chân), dồn khí vào tụ ở Bàng quang.
– Tập trung tư tưởng, thu khí vào Bách hội, theo mạch Nhâm xuống nén tụ để sinh khí ở Đan điền, vận khí lên tụ ở Bàng quang (nếu cần thì xả ra hai chân), khí dồn lên tụ ở Thận.
– Tập trung tư tưởng, thu khí vào Bách hội, theo mạch Nhâm xuống nén tụ để sinh khí ở Đan điền, vận khí lên tụ ở Thận (nếu cần thì xả ra hai chân), kích thích Thận khí phát sinh, dồn khí tới tụ ở Tâm bào.
– Tập trung tư tưởng, thu khí vào Bách hội, theo mạch Nhâm xuống nén tụ để sinh khí ở Đan điền, vận khí lên tụ ở Tâm bào (nếu cần thì xả ra tay phải), kích thích Nhiệt Tâm khí phát sinh, dồn khí ra tụ ở Thượng tiêu.
– Tập trung tư tưởng, thu khí vào Bách hội, theo mạch Nhâm xuống nén tụ để sinh khí ở Đan điền, vận khí lên tụ ở Thượng tiêu, vận tiếp xuống tụ ở Trung tiêu, vận tiếp xuống tụ ở Hạ tiêu (nếu cần thì xả ra hai chân), dồn khí tới tụ ở Đởm.
– Tập trung tư tưởng, thu khí vào Bách hội, theo mạch Nhâm xuống nén tụ để sinh khí ở Đan điền, vận khí sang tụ ở Đởm (nếu cần thì xả ra chân phải), dồn khí ra tụ ở Can.
– Tập trung tư tưởng, thu khí vào Bách hội, theo mạch Nhâm xuống nén tụ để sinh khí ở Đan điền, vận khí lên tụ ở Can (nếu cần thì xả ra chân phải), kích thích Can khí phát sinh, dồn tới tụ khí ở Đan điền.
– Tập trung tư tưởng, thu khí vào Bách hội, theo mạch Nhâm xuống nén tụ để sinh khí ở Đan điền, đưa ra mạch Đốc, thông xả lên Bách hội.

Nếu đã luyện thành thục, có Đan điền khí dồi dào và nắm rõ nguyên lý, có thể chuyển sang phác đồ luyện tập ngắn gọn theo Lục khí đồ như sau :
Đan điền => Phế => Đại trường => Vị => Tỳ => Tâm => Tiểu trường => Bàng quang => Thận => Tâm bào => Tam tiêu => Đởm => Can => Đan điền

3. Luyện Tiểu Chu thiên theo thời gian :

Nguyên tắc : Vượng khí tại đâu thì bắt đầu luyện từ đó.
– Từ 3h đến 5h (giờ Dần):
Bắt đầu vận khí từ Đan điền => Phế => Đại trường => Vị => Tỳ => Tâm => Tiểu trường => Bàng quang => Thận => Tâm bào => Tam tiêu => Đởm => Can => Đan điền
– Từ 5h đến 7h (giờ Mão):
Bắt đầu vận khí từ Đan điền => Đại trường => Vị => Tỳ => Tâm => Tiểu trường => Bàng quang => Thận => Tâm bào => Tam tiêu => Đởm => Can => Phế => Đan điền
– Từ 7h đến 9h (giờ Thìn) :
Bắt đầu vận khí từ Đan điền => Vị => Tỳ => Tâm => Tiểu trường => Bàng quang => Thận => Tâm bào => Tam tiêu => Đởm => Can => Phế => Đại trường => Đan điền
– Từ 9h đến 11h (giờ Tị):
Bắt đầu vận khí từ Đan điền => Tỳ => Tâm => Tiểu trường => Bàng quang => Thận => Tâm bào => Tam tiêu => Đởm => Can => Phế => Đại trường => Vị => Đan điền
– Từ 11h đến 13h (giờ Ngọ) :
Bắt đầu vận khí từ Đan điền => Tâm => Tiểu trường => Bàng quang => Thận => Tâm bào => Tam tiêu => Đởm => Can => Phế => Đại trường => Vị => Tỳ => Đan điền.
– Từ 13h đến 15h (giờ Mùi):
Bắt đầu vận khí từ Đan điền => Tiểu trường => Bàng quang => Thận => Tâm bào => Tam tiêu => Đởm => Can => Phế => Đại trường => Vị => Tỳ => Tâm => Đan điền
– Từ 15h đến 17h (giờ Thân) :
Bắt đầu vận khí từ Đan điền => Bàng quang => Thận => Tâm bào => Tam tiêu => Đởm => Can => Phế => Đại trường => Vị => Tỳ => Tâm => Tiểu trường => Đan điền
– Từ 17h đến 19h (giờ Dậu):
Bắt đầu vận khí từ Đan điền => Thận => Tâm bào => Tam tiêu => Đởm => Can => Phế => Đại trường => Vị => Tỳ => Tâm => Tiểu trường => Bàng quang => Đan điền
– Từ 19h đến 21h (giờ Tuất) :
Bắt đầu vận khí từ Đan điền => Tâm bào => Tam tiêu => Đởm => Can => Phế => Đại trường => Vị => Tỳ => Tâm => Tiểu trường => Bàng quang => Thận => Đan điền
– Từ 21h đến 23h (giờ Hợi):
Bắt đầu vận khí từ Đan điền => Tam tiêu => Đởm => Can => Phế => Đại trường => Vị => Tỳ => Tâm => Tiểu trường => Bàng quang => Thận => Tâm bào => Đan điền
– Từ 23h đến 01h (giờ Tý) :
Bắt đầu vận khí từ Đan điền => Đởm => Can => Phế => Đại trường => Vị => Tỳ => Tâm => Tiểu trường => Bàng quang => Thận => Tâm bào => Tam tiêu => Đan điền
– Từ 1h đến 3h (giờ Sửu):
Bắt đầu vận khí từ Đan điền => Can => Phế => Đại trường => Vị => Tỳ => Tâm => Tiểu trường => Bàng quang => Thận => Tâm bào => Tam tiêu => Đởm => Đan điền.

Gửi phản hồi